Viêm gan B (HBV) là một bệnh nhiễm trùng do virus tấn công gan gây ra viêm gan cấp và mạn tính, có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Ước tính trên thế giới có khoảng 240 triệu người đang bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, hơn 686.000 người chết mỗi năm do biến chứng của bệnh. Đặc biệt, nếu bà bầu bị viêm gan B sẽ có những ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi.
1. Ảnh hưởng của viêm gan B đối với thai nhi
1.1. Bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ
Trường hợp bà bầu mang thai cũng nằm trong con đường lây truyền của virus viêm gan B nên thai nhi có nguy cơ bị nhiễm bệnh từ người mẹ. Khoảng 90% phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B cấp tính và 10% đến 20% phụ nữ mắc viêm gan B mạn tính sẽ lây truyền virus sang con.
Tuy nhiên tỷ lệ lây nhiễm còn tùy vào từng trường hợp:
- Nếu mẹ bầu bị viêm gan B trong quá trình mang thai thì tỷ lệ lây truyền sẽ phụ thuộc vào thời điểm mắc bệnh:
- Nếu mẹ bị nhiễm virus trong giai đoạn 3 tháng đầu thì tỷ lệ mẹ truyền cho con khoảng 1%;
- Nếu mẹ bị nhiễm ở 3 tháng giữa thì nguy cơ thai nhi bị bệnh là 10%;
- Nếu mẹ bị nhiễm ở 3 tháng cuối thì khả năng đứa bé sinh ra bị viêm gan B lên tới 60 – 70%;
- Nếu người mẹ bị viêm gan B mà không hề hay biết nên không có biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm trong và sau khi sinh, thì trẻ sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh cao lên đến khoảng 90%. Trong số này sẽ có khoảng 50% trẻ bị viêm gan mạn tính và có thể phát triển thành suy gan, xơ gan, ung thư gan khi trưởng thành;
- Khi mẹ bầu bị viêm gan B từ trước nhưng đã điều trị bệnh ở mức độ ổn định, virus dưới ngưỡng hoạt động thì thai nhi hầu như không bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ;
- Trong trường hợp mẹ bầu bị viêm gan B từ trước khi mang thai mà chưa điều trị hoặc chữa không dứt điểm khiến tình trạng bệnh trở nặng vào cuối thai kỳ (virus HBV hoạt động mạnh) thì thai nhi cũng có nguy cơ rất cao bị nhiễm bệnh từ mẹ.
1.2. Ảnh hưởng sự phát triển của thai nhi
Virus viêm gan B sống hầu hết trong máu và dịch sinh dục của mẹ bầu và không truyền qua được nhau thai. Vì vậy, nó không gây ảnh hưởng nhiều cho quá trình phát triển của thai nhi như những loại virus khác như rubella, cúm,… Bà mẹ mang virus viêm gan B thì thai nhi vẫn tăng trưởng bình thường, không bị dị tật thai nhi.
Chỉ khi người mẹ bị viêm gan B nặng ở 3 tháng cuối thai kỳ thì sẽ có nguy cơ sinh non. Chính vì vậy, điều quan trọng nhất của người mẹ nếu bị bệnh này chính là biết cách phòng tránh tối đa khả năng lây nhiễm cho thai nhi.
Nhiễm virus viêm gan B có thể rất nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Trẻ sơ sinh nhiễm virus viêm gan B có nguy cơ cao (lên đến 90%) trở thành người mang mầm bệnh. Trẻ cũng có thể truyền virus cho người khác. Khi trưởng thành, khoảng 25% trường hợp sẽ có nguy cơ chết vì xơ gan hoặc ung thư gan. Bên cạnh đó, nhiễm HBV cấp tính xảy ra sớm trong thai kỳ có liên quan đến tỉ lệ lây truyền chu sinh 10%. Tỷ lệ lây truyền tăng đáng kể nếu nhiễm trùng cấp tính xảy ra vào lúc hoặc gần lúc sinh, với tỉ lệ được báo cáo lên tới 60%.
Bà mẹ mang thai khi đang điều trị kháng virus cần thông báo ngay cho bác sĩ để thảo luận về nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục điều trị. Tiếp tục điều trị có thể có nguy cơ cho thai nhi, trong khi ngừng điều trị có thể gây ra nguy cơ viêm gan bùng phát cho bà mẹ. Có thể xem xét ngừng điều trị cho người phụ nữ không có xơ gan.
2. Ảnh hưởng của viêm gan B đối với người mẹ.
Bà mẹ mang thai có thể nhiễm siêu vi B trước hoặc trong khi mang thai, nhưng phần lớn là nhiễm từ trước khi mang thai.
Siêu vi B không gây ảnh hưởng xấu cho tiến trình mang thai cũng như bào thai, thai vẫn phát triển tốt và không có nguy cơ dị dạng. Quan trọng là nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi, nếu trẻ không được bảo vệ ngay sau khi sinh thì 50% số trẻ này sẽ bị viêm gan mạn và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành. Tỷ lệ bị viêm gan cấp ngay sau sinh là 5-7% mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng.
3. Bà bầu bị viêm gan B có những triệu chứng gì?
Thời gian mang thai là thời điểm vô cùng nhạy cảm đối với nữ giới. Đây là giai đoạn hệ miễn dịch trong cơ thể bị duy giảm để tập trung bảo vệ sức khỏe cho thai nhi. Ở giai đoạn đầu, bệnh viêm gan B hầu như không có triệu chứng gì rõ rệt, người bệnh sẽ chỉ có một vài dấu hiệu mơ hồ như:
- Cơ thể mệt mỏi giống với bệnh cảm cúm, đau nhức toàn thân.
- Có hiện tượng sốt nhẹ, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Vàng da, vàng mắt, sắc mặt kém, nước tiểu có màu vàng đậm.
Trong thời gian mang thai, ngoài các xét nghiệm để kiểm tra lượng đường huyết, mỡ máu, siêu âm thai nhi, mẹ bầu cũng cần chú ý tới các dấu hiệu của bệnh viêm gan B để tiến hành xét nghiệm sinh thiết gan một cách chi tiết, giúp nắm bắt được tình trạng sức khỏe của mình.
4. Mẹ bầu bị viêm gan B nên làm gì, điều trị như thế nào?
Nhiều mẹ bầu có tâm lý hoang mang, lo lắng khi biết mình bị viêm gan B, nhiều người còn hoảng sợ đến mất ăn mất ngủ. Tuy nhiên các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho thấy nhiều trẻ em được sinh từ người mẹ bị viêm gan B vẫn an toàn và không bị lây bệnh nếu mẹ thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa.
Vì vậy, nếu bạn bị bệnh viêm gan B thì vẫn có thể mang thai và sinh con. Tuy nhiên bạn cần thông báo điều này cho bác sĩ và theo dõi bằng một chế độ nghiêm ngặt hơn các thai phụ khác.
Điều bạn cần làm trước tiên đó là hãy tới các cơ sở y tế uy tín để thực hiện xét nghiệm máu, giúp xác định chính xác bản thân có bị nhiễm virus viêm gan B hay không. Nếu kết quả dương tính thì bạn cần theo dõi sức khỏe định kỳ để tránh biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hầu hết các bà bầu hiện nay đều được khuyến cáo điều trị với Tenofovir vì nó cho hiệu quả khá tốt, vừa an toàn cho mẹ, vừa không gây hại cho thai nhi trong bụng. Nếu Tenofovir không đạt hiệu quả như mong đợi, bác sĩ sẽ xem xét điều trị bằng Telbivudine hoặc Lamivudine.
Đồng thời em bé cũng sẽ được tiêm phòng vaccine ngừa viêm gan B ngay sau khi sinh khoảng từ 12-14 giờ. Vaccine cần được tiêm theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Thông thường em sẽ sẽ được tiêm hai loại thuốc đó là vaccine viêm gan B và huyết thanh globulin kháng virus HBV (HBIG).
Hai mũi tiêm sẽ được tiêm ở hai vị trí khác nhau trên cơ thể. Sau đó trẻ sẽ được tiêm mũi nhắc lại vào thời điểm trẻ được 1 tháng, 2 tháng, 1 tuổi và khi trẻ lớn lên nếu cơ thể chưa đủ miễn dịch.
Cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào giúp điều trị triệt để bệnh viêm gan B. Các hình thức điều trị do bác sĩ cung cấp chỉ dừng lại ở mức kiểm soát và ức chế sự phát triển của virus HBV giúp ngăn ngừa biến chứng và phục hồi chức năng gan.
Việc điều trị bệnh viêm gan B phụ thuộc vào tình trạng virus, thể trạng của người bệnh và tiền sử bệnh của gia đình. Với những người trong cơ thể có tồn tại virus viêm gan B nhưng virus không hoạt động, người bệnh không cần dùng thuốc điều trị mà chỉ cần có chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý, theo dõi sức khỏe định kỳ là được.
Trường hợp virus hoạt động, việc điều trị cần tuân theo phác đồ của bác sĩ. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và điều trị tích cực, bệnh có khả năng dẫn tới xơ gan và ung thư gan… Việc điều trị viêm gan B mạn tính cũng đòi hỏi người bệnh phải kiên trì thực hiện trong thời gian dài.
5. Những điều cần lưu ý cho phụ nữ bị viêm gan B
Dưới đây là một số vấn đề mẹ bầu bị viêm gan B cần lưu ý:
- Không nên làm việc quá sức trong thời gian dài, bởi bệnh viêm gan B thường sẽ khiến cơ thể mẹ bầu cảm thấy mệt mỏi, stress dẫn đến sảy thai, sinh non, trẻ suy dinh dưỡng,…
- Không tự ý sử dụng thuốc điều trị khi chưa có sự cho phép của bác sĩ bởi một số thành phần của thuốc có thể ảnh hưởng đến thai nhi.
- Duy trì chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, đa dạng với các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như rau xanh có màu đậm, hoa quả, các loại hạt, protein không chứa chất béo,…
- Nên hạn chế sử dụng những loại thực phẩm khó tiêu hóa, làm tăng gánh nặng cho gan như thực phẩm nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều đường, đồ uống có chất kích thích,…
- Sau khi trẻ được sinh ra, mẹ vẫn có thể cho bé bú như bình thường. Tuy nhiên cần thường xuyên đưa trẻ đến xét nghiệm để kiểm tra lại nồng độ virus viêm gan B trong máu.
Do đó để có một thai kỳ khỏe mạnh và sinh con an toàn, mẹ bầu bị viêm gan B cần thực hiện tiêm phòng đầy đủ. Đồng thời đi khám sức khỏe định kỳ và thực hiện điều trị theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo cơ thể luôn khỏe mạnh trong suốt 9 tháng 10 ngày.